Sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà đều do các cơ quan thẩm quyền cấp, là cơ sở nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân khi thực hiện các thủ tục đăng ký, chuyển nhượng, cho tặng,…
Hãy cùng tìm câu trả lời cho vấn đề sổ đỏ là gì? Quy trình làm sổ đỏ ra sao? Hồ sơ làm sổ đỏ gồm những giấy tờ gì? Trong bài viết tổng hợp dưới đây, Đức Anh Land sẽ chia sẻ thông tin liên quan đến sổ đỏ mới nhất 2020, hy vọng bạn sẽ giúp ích cho bạn.
Nội dung bài viết
Sổ đỏ là gì ?
Sổ đỏ là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được cấp cho khu vực ngoài đô thị (nông thôn) được quy định tại Nghị định số 60-CP của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính.
Theo từng giai đoạn ở Việt Nam tồn tại các loại giấy chứng nhận như:
-
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình.
Tuy nhiên, với quá nhiều loại giấy chứng nhận, mỗi loại lại có tính chất pháp lý và do nhiều cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác nhau quản lý nên để tạo nên sự thuận tiện cho người dân cũng như đơn giản hóa việc quản lý ngày 19/10/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị Định 88/2009/NĐ-CP. Theo đó, bắt đầu từ 10/12/2009 Bộ Tài Nguyên và Môi Trường sẽ ban hành mẫu giấy chứng nhận mới áp dụng trong phạm vi cả nước Việt Nam với tên gọi chung thống nhất cho toàn quốc là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai, sở hữu nhà ở cùng những tài sản khác có gắn liền với đất. Sổ này có màu đỏ đậm và do UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng.
Theo điều 3 luật đất đai 2013 thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
- CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
- Sổ hồng là gì ? Thủ tục cấp sổ hồng ?
Điều kiện để được cấp sổ đỏ
Trường hợp đủ điều kiện cấp sổ đỏ
Căn cứ theo điều 99, chương VII của luật đất đai 2013 thì các trường hợp sau đây sẽ được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
-
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp sổ đỏ
Theo điều 19, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được Chính Phủ ban hành ngày 15/05/2014 quy định các trường các trường hợp sau đây không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
- THÔNG TIN HỮU ÍCH
- Cách phân biệt sổ đỏ và Sổ hồng
Nội dung ghi trong sổ đỏ gồm thông tin gì?
Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT sổ đỏ hay giấy chứng nhận do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành theo một mẫu thống nhất. Giấy chứng nhận gồm 1 tờ có 4 trang, in nền hoa văn trống đồng, màu hồng cánh sen (được gọi là phôi giấy chứng nhận) và trang bổ sung có nền màu trắng, mỗi trang có kích thước dài ngang lần lượt là 190mm x 265mm bao gồm các nội dung trong sổ đỏ như sau:
Trang đầu tiên của giấy chứng nhận
In rõ Quốc hiệu, Quốc huy cùng với dòng chữ nổi bật “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai” được in màu đỏ.
Nội dung ghi trong sổ đỏ trang 1
Mục I: Tên chủ sở hữu đất, sở hữu nhà, người sử dụng tài sản và số phát hành giấy chứng nhận (số seri) gồm 2 chữ cái tiếng việt và 6 chữ số được in màu đen.
Dầu nổi đặc biệt của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
Trang thứ 2 của giấy chứng nhận
Mục II Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn với đất, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, ghi chú rõ mục đích sử dụng đất là rừng sản xuất, rừng trồng cây lâu năm, đất ở…
Ngày tháng năm giấy chứng nhận được ký và cơ quan ký cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu tài sản.
Số vào sổ cấp giấy chứng nhận
Trang thứ 3 của giấy chứng nhận
Trang 3 được in chư màu đen đậm gồm
Mục III là sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn với đất
Mục IV là những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận (nếu có)
Trang thứ 4 của giấy chứng nhận
Trang 4 cũng được in chữ màu đen gồm
Nội dung tiếp nối của mục IV những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận (nếu có)
Nội dung lưu ý với người được cấp giấy chứng nhận, mã vạch.
Trang bổ sung của giấy chứng nhận
Trang bổ sung của giấy chứng nhận được in chữ màu đen gồm có
Dòng chữ nêu rõ trang bổ sung giấy chứng nhận
Số hiệu thửa đất
Số phát hành giấy chứng nhận
Số vào sổ cấp giấy chứng nhận
Mục IV là những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận (nếu có) tương tự trang thứ 4 của giấy chứng nhận.
Thủ tục làm sổ đỏ cần những gì ?
Theo quy định hiện hành, việc cấp sổ đỏ cho người dân được chia thành 2 trường hợp: Cấp sổ đỏ lần đầu và cấp đổi sổ đỏ (đăng ký biến động đất đai). Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ trình bày thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu mà thôi.
Đối với trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu, người dân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo đúng quy định và nộp tại Phòng Địa chính, trực thuộc UBND xã, phường, thị trấn (nơi có đất). 01 bộ hồ sơ bào gồm:
- Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.
– Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có)
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013:
– Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.